Thông tư xác định mức độ Khuyết tật và Hướng dẫn thi hành các điều luật NKT.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư liên tịch này quy định hoạt động của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (sau đây gọi tắt là Hội đồng); phương pháp xác định mức độ khuyết tật; trình tự thủ tục, hồ sơ xác định mức độ khuyết tật, cấp Giấy xác nhận khuyết tật và đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật; kinh phí thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
Điều 2. Trách nhiệm của Hội đồng và thành viên Hội đồng
- Hội đồng thực hiện xác định mức độ khuyết tật; xác định lại mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật khi xảy ra các sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật, khi giấy xác nhận khuyết tật hết hiệu lực.
- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng.
- Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội có trách nhiệm:
- a) Tiếp nhận đơn và hồ sơ;
- b) Hướng dẫn người khuyết tật hoàn thiện hồ sơ;
- c) Ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng;
- d) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng xây dựng, hoàn chỉnh và lưu giữ các văn bản của Hội đồng;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch hội đồng.
- Trạm trưởng trạm y tế cấp xã có trách nhiệm:
I “Phiếu xác định mức độ khuyết tật dành cho người từ 6 tuổi trở lên” phụ lục 2 “hướng dẫn sử đánh giá mức độ khuyết tật “
- b) Việc định mức độ khuyết tật cho người dưới 6 tuổi sử dụng phần 1 phụ lục I “Phiếu phỏng vấn người khuyết tật” phần 3 phụ luc I “Phiếu xác định mức độ khuyết tật dành cho người dưới 6 tuổi”; Phụ lục II “ Hướng dẫn sử dụng phiếu xác định mức độ khuyết tật” ban hành theo Thông tư này.
Chương III: HỒ SƠ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT VÀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN KHUYẾT TẬT
Điều 5. Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật
- Đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao Giấy xác nhận mức độ khuyết tật còn hiệu lực đối với trường hợp đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật.
- Các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật; giấy ra viện, giấy phẫu thuật và các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận khuyết tật
1.Hồ sơ cấp Giấy xác nhận khuyết tật gồm:
- a) Các văn bản quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;
- b) Quyết định về việc xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- 2.Đối với trường hợp xác định lại mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện gồm:
- a) Các văn bản quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;
- b) Quyết định về việc điều chỉnh mức độ khuyết tật theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật có hiệu lực gồm:
- a) Các văn bản quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;
- b) Văn bản kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động.
- Đối với trường hợp xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng Giám định y khoa quy định tại khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật gồm:
- a) Các văn bản quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;
- b) Văn bản kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về dạng tật và mức độ khuyết tật.
Điều 7. Thủ tục thực hiện xác định mức độ khuyết tật
- Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã nơi người khuyết tật cư trú” vì việc đổi,
- b) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người khuyết tật;
- c) Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú của người khuyết tật;
- d) Dạng khuyết tật;
đ) Mức độ khuyết tật;
- e) Giá trị sử dụng;
- g) Số hiệu;
- h) Ảnh màu cỡ 3 x 4cm (chụp trong vòng 6 tháng)
- Giấy xác nhận khuyết tật được làm bằng giấy cứng, hình chữ nhật, khổ 9 cm x 12 cm nền màu xanh nhạt, sử dụng kiểu chữ Times New Roman (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001) theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Giá trị sử dụng Giấy xác nhận khuyết tật
- Đối với người khuyết tật trên 6 tuổi: có giá trị 5 năm kể từ Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực.
- Đối với người khuyết tật từ 6 tuổi trở xuống: có giá trị 1 năm kể từ ngày Giấy xác nhận khuyết tật có có hiệu lực.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 13.Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật được bố trí trong dự toán ngân sách xã hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kinh phí thực hiệnxác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này.
Điều 14. Nội dung chi và mức chi
1) Chi cho công tác xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật:
– Chi văn phòng phẩm; in ấn Quyết định xác nhận khuyết tật, biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
- Chủ tịch Hội đồng 70.000 đồng/người/buổi;
- Thành viên tham dự 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC”.
2) Chi tuyên truyền, phổ biến về hồ sơ và các văn bản liên quan phục vụ công tác xác định mức độ khuyết tật; chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên của Hội đồng áp dụng theo quy định hiện hành về kinh phí thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội.