Thuốc trầm cảm Zoloft là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). Thuốc trầm cảm Zoloft 50mg thường được chỉ định sử dụng để điều trị các trường hợp như trầm cảm, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn lo âu,….
Thành phần của Thuốc trầm cảm Zoloft
Thành phần chính: Sertraline
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén, 50mg
Sản xuất: tại Úc bởi Pfizer (Australia) Pty., Ltd và được nhập khẩu chính hãng tại Việt Nam
Thuốc trầm cảm Zoloft 50mg là gì?
Thuốc trầm cảm Zoloft 50mg là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). Thuốc này hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của chất dẫn truyền thần kinh bên trong não, đặc biệt là serotonin. Zoloft thường sẽ được ưu tiên sử dụng cho các trường hợp trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Chỉ định sử dụng Thuốc trầm cảm Zoloft
Thuốc trầm cảm Zoloft 50mg thường sẽ được chỉ định sử dụng để điều trị các bệnh như:
- Cải thiện và quản lý các triệu chứng của bệnh trầm cảm, bao gồm các trường hợp trầm cảm kèm theo các triệu chứng lo âu, có hoặc không có các triệu chứng tiền hưng cảm.
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị rối loạn căng thẳng sau chấn thương, rối loạn hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội.
- Phòng ngừa và cải thiện rối loạn ám ảnh cưỡng chế ở người lớn và trẻ em.
- Điều trị rối loạn xuất tinh sớm, rối loạn lo âu chu sinh.
Cách dùng – liều dùng thuốc trầm cảm Zoloft
1. Cách sử dụng
Thuốc trầm cảm Zoloft 50mg sẽ được chỉ định sử dụng theo đường uống dưới sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh sắc uống ngày 1 lần vào buổi sáng hoặc tối. Thuốc trầm cảm Zoloft dạng bào chế dạng lỏng hoặc viên nén có thể uống trước hoặc sau bữa ăn. Còn đối với dạng viên nang thông thường sẽ được hướng dẫn sử dụng sau bữa ăn. Người bệnh cần nuốt cả viên, tuyệt đối không được nghiền, nhai viên nang để tránh phá vỡ cấu trúc của thuốc.
Đối với thuốc trầm cảm Zoloft dạng lỏng, nên pha với một chất lỏng khác trước khi dùng. Trước khi sử dụng, người bệnh cần cẩn thận trong việc đo liều lượng, tốt nhất nên sử dụng các dụng cụ đo lường chuyên dụng, không nên dùng thìa gia dụng.
Thông thường, các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh pha Zoloft với khoảng 120ml nước lọc, nước cam hoặc chanh, không nên dùng các loại nước khác để pha với thuốc. Sau khi pha thuốc bạn sẽ thu được một hỗn hợp hơi đục, đây là điều hết sức bình thường và bạn cần uống hết sau khi vừa pha.
Đối với những trường hợp sử dụng Thuốc trầm cảm Zoloft, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng hàng ngày trong tháng hoặc chỉ 2 tuần trước khi bắt đầu hành kinh.
2. Liều dùng
Tùy theo tình trạng sức khỏe và sự đáp ứng của bạn với thuốc mà các chuyên gia sẽ cân nhắc để kê một liều lượng Zoloft khác nhau. Thông thường, để hạn chế nguy cơ gặp phải tác dụng phụ, bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh sử dụng thuốc trầm cảm Zoloft với liều lượng thấp, sau đó tăng dần liều lượng theo cơ địa từng người.
Điều trị ban đầu:
- Điều trị trầm cảm và rối loạn ám ảnh cưỡng chế: 50mg mỗi ngày.
- Ám ảnh xã hội, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và rối loạn hoảng sợ: Bắt đầu với 25mg mỗi ngày và tăng lên 50mg / ngày mỗi tuần.
Liều tiêu chuẩn:
- Trầm cảm, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Có thể cân nhắc tăng liều trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với liều 50 mg. Thời gian điều chỉnh liều tối thiểu phải cách nhau 1 tuần, liều tối đa có thể dùng là 20mg / ngày.
- Tác dụng của thuốc có thể được quan sát và đánh giá trong 1 tuần. Tuy nhiên, thuốc chống trầm cảm Zoloft cần nhiều thời gian hơn để có phản ứng rõ ràng, đặc biệt là trong điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
- Liều duy trì: Khi điều trị lâu dài cần duy trì liều thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Sau đó sẽ tiến hành xem xét và điều chỉnh theo mức độ đáp ứng của từng bệnh nhân.
- Liều dùng cho trẻ em bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Trẻ em từ 13 đến 17 tuổi sẽ được bắt đầu với liều lượng 50 mg / ngày. Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi sẽ được dùng liều bắt đầu từ 25mg / ngày và tăng lên 50mg / ngày sau 1 tuần điều trị. Nếu cần, có thể cân nhắc tăng liều, nhưng không được vượt quá 200 mg / ngày.
- Người cao tuổi sẽ được chỉ định liều lượng như người lớn.
Lưu ý: Liều lượng và cách sử dụng thuốc Zoloft antidepressant 50mg sẽ được cân nhắc phù hợp với từng bệnh nhân. Trên đây chỉ là thông tin tham khảo, người bệnh cần đến gặp trực tiếp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và kê đơn thuốc cụ thể.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Zoloft
Thuốc trầm cảm Zoloft chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không dùng cho người quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân đang bị suy gan nặng.
- Thuốc trầm cảm Zoloft không được chỉ định cho các đối tượng đang dùng hoặc đã dùng IMAO trong vòng 14 ngày để tránh tử vong.
- Không uống thuốc trước khi thực hiện các công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ như lái xe, vận hành máy móc, thiết bị, v.v.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc.
Người bệnh nên chia sẻ cụ thể tình trạng sức khỏe của mình để đảm bảo an toàn, đặc biệt là những người đã từng gặp phải các vấn đề như:
- Động kinh
- Đột quỵ
- Bệnh thận hoặc gan
- Huyết áp cao, các vấn đề về tim mạch
- Lượng natri trong máu thấp
- Bị rối loạn lưỡng cực
- Gặp vấn đề về chảy máu
Tác dụng phụ của thuốc trầm cảm Zoloft 50mg
Tương tự như các loại thuốc chống trầm cảm khác, Thuốc trầm cảm Zoloft cũng tiềm ẩn nguy cơ mắc một số tác dụng phụ không mong muốn. Cụ thể như:
- Thính giác: Ù tai
- Thị lực: Thay đổi thị lực, đồng tử giãn.
- Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh bất thường, hồi hộp ở ngực.
- Hệ tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, nôn mửa, viêm tụy.
- Máu và Hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu hoặc bạch cầu.
- Hệ nội tiết: Gặp phải các triệu chứng rối loạn bài tiết ADH hoặc tăng prolactin máu, suy giáp.
- Hệ gan mật: Vàng da, viêm gan, suy gan.
- Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, có thể sốt, đau ngực, suy nhược, kiệt sức, phù ngoại vi.
- Hệ thần kinh: Co giật, nhức đầu, đau nửa đầu, hôn mê, co thắt mạch máu não, giảm cảm giác, co cơ không tự chủ, rối loạn vận động. Bị hội chứng serotonin với các biểu hiện như vã mồ hôi, tăng huyết áp, sốt, lú lẫn, co cứng, kích động, vã mồ hôi, tăng nhịp tim, co cứng, v.v.
- Hệ hô hấp, trung thất và lồng ngực: Ngáp và co thắt phế quản.
- Hệ thống sinh sản, vú: Vú to ở nam giới, dương vật cương cứng đau, phụ nữ có thể kinh nguyệt không đều, tăng tiết sữa.
- Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng.
- Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút cơ và đau khớp.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Thay đổi cảm giác thèm ăn, tiểu đường, hạ natri máu, mất cân bằng đường huyết.
- Rối loạn tâm thần: Cảm thấy lo lắng, kích động, ảo giác, giảm chức năng tình dục ở cả nam và nữ, v.v.
- Da và mô dưới da: Ngứa, ban xuất huyết, phù mạch, rụng tóc, phát ban, mày đay, da nhạy cảm hơn với ánh sáng, phù quanh hốc mắt.
- Mạch máu: Chảy máu bất thường như tiểu máu, chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, huyết áp cao, nóng bừng mặt.
- Hệ tiết niệu và thận: bí tiểu, đái dầm.
Trong quá trình sử dụng thuốc trầm cảm Zoloft, nếu nhận thấy những biểu hiện trên, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn xử lý kịp thời, hạn chế tình trạng đáng tiếc có thể xảy ra.
Tương tác Thuốc trầm cảm Zoloft
Thuốc trầm cảm Zoloft có thể tương tác với một số loại thuốc khác, chẳng hạn như:
- Chất ức chế monoamine Oxidase, pimozit
- Thuốc ngăn chặn thần kinh cơ, điển hình là Mivacurium.
- Các loại thuốc serotonergic khác như thuốc chống trầm cảm serotonergic, amphetamine, triptans hoặc fentanyl (thuốc này được sử dụng khi đau mãn tính hoặc gây mê toàn thân).
- Một số loại thuốc kéo dài khoảng QT, chẳng hạn như thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống loạn thần.
- Phenytoin hoặc các chất cảm ứng CYP3A4 như carbamazepine và phenobarbital, nếu được sử dụng cùng với thuốc trầm cảm Zoloft, có thể làm giảm nồng độ Zoloft trong huyết tương.
- Các loại thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, chẳng hạn như một số loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), được sử dụng để giảm viêm khớp, đau, sưng hoặc sốt. Cụ thể, ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve), aspirin, diclofenac, indomethacin, celecoxib (Celebrex) hoặc meloxicam.
- Đối với những bệnh nhân đang sử dụng kết hợp thuốc trầm cảm Zoloft 50mg với Triptans, Warfarin, Lithium cần theo dõi và quan sát kỹ để đề phòng những trường hợp xấu có thể xảy ra.
- Một số loại thuốc tương tác khác như digoxin, atenolol, cimetidine, v.v.
Những lưu ý khi sử dụng Thuốc trầm cảm Zoloft
Một số điều cần lưu ý trước và trong khi bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm Zoloft bao gồm:
- Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc trầm cảm Zoloft, người bệnh cần chia sẻ cụ thể về tiền sử có bị dị ứng với các hoạt chất này hoặc mắc các bệnh dị ứng nào khác hay không. Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm dò kỹ tiền sử bệnh của bệnh nhân trước khi kê đơn thuốc. Đặc biệt nếu có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị bệnh tăng nhãn áp, rối loạn lưỡng cực, rối loạn co giật hoặc bệnh gan, chảy máu, v.v.
- Người bệnh cần nói rõ với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào đang hoặc đang sử dụng để tránh tương tác thuốc có thể gây tử vong.
- Thuốc trầm cảm Zoloft có thể gây buồn ngủ, chóng mặt nên sau khi sử dụng người bệnh không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm những công việc cần sự tập trung cao độ để đảm bảo an toàn.
- Trẻ em và người già dễ bị nhiễm Zoloft hơn và cần được theo dõi chặt chẽ để tránh tác dụng phụ.
- Người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được thay đổi liều lượng hoặc ngừng sử dụng thuốc đột ngột.
Bảo quản và xử lý khi quên liều, quá liều
Quên liều: Người bệnh nên dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời điểm nhớ quá gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên, không nên uống gấp đôi để tránh quá liều.
Quá liều: Khi sử dụng thuốc quá liều và có những biểu hiện bất thường, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị và khắc phục kịp thời.
Bảo quản:
- Thuốc cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Tốt nhất nên để ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, độ ẩm dưới 70 độ C.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Trên đây là những thông tin chi tiết về thuốc trầm cảm Zoloft 50mg. Người bệnh cần cẩn trọng và tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, chuyên gia trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy hết công dụng của thuốc.